Giao dịch dân sự là gì? Giao dịch dân sự xuất hiện trong cuộc sống hàng giờ, hàng ngày, ở mọi nơi, mọi lúc. Giao dịch dân sự chỉ đơn giản là mua bán hàng hóa chẳng hạn. Mời bạn đọc tham khảo chi tiết của chúng tôi trong bài viết sau đây.
Mục lục
Tìm hiểu về giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự là gì?
Giao dịch dân sự là tên gọi pháp lý chỉ chung tất cả các giao dịch trong đời sống dân sự. Vậy giao dịch dân sự được hiểu là gì? Căn cứ vào Điều 116 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
2. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Liệu có phải giao dịch dân sự nào được xác lập cũng có hiệu lực không? Trên thực tế, xuất hiện rất nhiều các loại giao dịch dân sự nhưng trong số đó, không ít các giao dịch dân sự vi phạm pháp luật, mang tính chất lừa đảo,…. Vì vậy để lường trước những hậu quả từ các giao dịch dân sự đó, pháp luật quy định giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Căn cứ vào Điều 117 Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo Bộ luật dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
3. Giao dịch dân sự có những hình thức nào?
Giao dịch dân sự được thể hiện dưới 3 hình thức bao gồm: bằng lời nói, bằng văn bản và bằng hành vi.
Căn cứ vào Điều 119 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:
– Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể: Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
– Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
4. Ví dụ về giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự vô hiệu do người khởi tạo không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.
Ví dụ 1: Giao dịch mua bán, vận chuyển vũ khí bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, cụ thể là tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí. Vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 304 BLHS năm 2015.
Ví dụ 2: A bán căn nhà cho B, các bên thỏa thuận giá trị căn nhà là 1.500.000.000 đồng. Nhưng hai bên đã làm hợp đồng trong đó chỉ ghi giá trị căn nhà là 1.000.000.000 đồng để gian dối việc nộp lệ phí trước bạ sang tên. Như vậy, hợp đồng ghi giá trị căn nhà 1.000.000.000 đồng được coi là hợp đồng giả tạo.
Ví dụ 3: A ký hợp đồng mua 100 bộ ấm chén của B, hai bên đã thỏa thuận về giá cả và thời gian giao hàng. Đến ngày giao hàng, do ngôn ngữ vùng miền khác nhau nên thay vì nhận được một chiếc chén (là loại bát nhỏ dùng để ăn cơm như cách gọi của người miền Nam), A đã nhận được 100 bộ ấm chén (theo đơn đặt hàng của chén. ). Người miền Bắc) từ B. Trong trường hợp này, A và B có thể khắc phục bằng cách giữ hàng và thống nhất đối tượng giao dịch. Nếu cả hai bên không đồng ý với điều này, giao dịch bị tuyên bố là vô hiệu.
Trên đây, chúng tôi đã phân tích và giúp bạn đọc tìm hiểu về Giao dịch dân sự là gì? Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, tùy vào tình hình thực tế có những căn cứ pháp lý khác nên sẽ có sự khác biệt với nội dung đã giới thiệu ở trên.
XEM THÊM TẠI: https://beeswaxwebsites.com/